Đi sai vạch kẻ đường màu vàng nét liền, nhiều người không biết có thể bị phạt đến 22 triệu đồng theo Nghị định 168/2024.
Dù vạch kẻ đường màu vàng đã xuất hiện từ lâu trên đường phố, tuy nhiên, nhiều người tham gia giao thông không biết ý nghĩa các vạch này nên thường xuyên đi sai mà không hay biết.
Theo ghi nhận tại các tuyến đường có lưu lượng phương tiện khá đông như đường Hai Bà Trưng, đường Nguyễn Xí, đường Cách Mạng Tháng 8, đường Nguyễn Đình Chiểu (đoạn 2 chiều), đường Trần Quốc Thảo… có vạch kẻ đường màu vàng nét liền ở giữa tim đường. Tuy nhiên, nhiều người ngang nhiên cán vạch lấn qua chiều đường đối diện.

Nhiều người đi sai vạch kẻ đường màu vàng
ẢNH: NHẬT THỊNH
Theo CSGT, hành vi này có thể bị phạt về lỗi “không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo, vạch kẻ đường” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 168/2024. Mức phạt lỗi không chấp hành hiệu lệnh vạch kẻ đường là từ 200.000 – 400.000 đồng đối với người lái xe máy.
Ngoài ra, nếu người lái xe máy vi phạm lỗi này mà gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền từ 10 – 14 triệu đồng, trừ 10 điểm GPLX.
Với người lái ô tô, phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng nếu lái xe đè vạch kẻ vàng nét liền. Ngoài ra, người lái ô tô vi phạm lỗi này mà gây tai nạn thì bị phạt từ 20 – 22 triệu đồng, trừ 10 điểm GPLX.
Các loại vạch kẻ đường màu vàng
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2024/BGTVT về báo hiệu đường bộ ban hành kèm Thông tư 51/2024 của Bộ GTVT thì có các loại vạch kẻ đường màu vàng như sau:
Vạch 1.1: Vạch phân chia hai chiều xe chạy (vạch tim đường), dạng vạch đơn, đứt nét

Vạch này dùng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều nhau ở những đoạn đường có từ 2 làn xe trở lên, không có dải phân cách giữa. Xe được phép cắt qua để sử dụng làn ngược chiều từ cả hai phía.
Vạch 1.2: Vạch kẻ đường màu vàng nét liền: dùng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều; xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.

Vạch 1.2 là vạch đơn, liền nét, màu vàng, bề rộng vạch 15 cm. Vạch này thường sử dụng ở đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, nguy cơ tai nạn giao thông đối đầu lớn trên các đường có 2 hoặc 3 làn xe cơ giới và không có dải phân cách giữa.
Vạch 1.3: Vạch phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều (vạch tim đường), dạng vạch đôi, nét liền:
Dùng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều, xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.

Đây là vạch đôi song song, liền nét, màu vàng, bề rộng nét vẽ b = 15 cm, khoảng cách phía trong hai mép vạch đơn nhỏ nhất là 15 cm; lớn nhất là 50 cm. Vạch này thường dùng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều cho đường có từ 4 làn xe cơ giới trở lên, không có dải phân cách giữa trên đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, nguy cơ tai nạn giao thông đối đầu lớn hoặc ở các vị trí cần thiết khác.
Trường hợp các đường có 2 hoặc 3 làn xe cơ giới, không có dải phân cách giữa có thể sử dụng vạch 1.3 ở các vị trí cần thiết để nhấn mạnh mức độ nguy hiểm, không được lấn làn, không được đè lên vạch.
Vạch 1.4: Vạch phân chia hai chiều xe chạy, dạng vạch đôi gồm một vạch nét liền, một vạch nét đứt
Dùng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều. Xe trên làn đường tiếp giáp với vạch đứt nét được phép cắt qua và sử dụng làn ngược chiều khi cần thiết; Xe trên làn đường tiếp giáp với vạch liền nét không được lấn làn hoặc đè lên vạch.

Vạch 1.4 là vạch đôi song song, một vạch liền nét, một vạch đứt nét. Bề rộng nét vẽ của các vạch b = 15 cm; khoảng cách phía trong hai mép vạch đơn là 15 cm – 20 cm. Đối với vạch đứt nét, chiều dài đoạn nét liền L1 = (1 m – 3 m); chiều dài đoạn nét đứt L2 = (2 m – 6 m); tỷ lệ L1/L2 = 1:2.
Vạch này được sử dụng trên đường có từ 2 làn xe trở lên, không có dải phân giữa, ở các đoạn cần thiết phải cấm xe sử dụng làn ngược chiều theo một hướng xe chạy nhất định để đảm bảo an toàn.
Vạch 1.5: Vạch xác định ranh giới làn đường có thể thay đổi hướng xe chạy
Dùng để xác định ranh giới làn đường có thể thay đổi hướng xe chạy trên đó theo thời gian. Hướng xe chạy ở một thời điểm trên làn đường có thể đổi chiều được quy định bởi người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn, biển báo hoặc các báo hiệu khác phù hợp.

Vạch 1.5 là vạch đôi, đứt nét, màu vàng, bề rộng nét vẽ b = 15 cm; khoảng cách phía trong hai mép vạch đơn là 15 cm – 20 cm; khoảng cách nét liền L1 = (1 m – 2 m), khoảng cách nét đứt L2 = (3 m – 6 m), tỷ lệ L1:L2 = 1:3.
📌 Bài viết này được đóng góp bởi người dùng và bản quyền thuộc về người dùng đã xây dựng bài viết. Bản quyền thuộc về tác giả gốc và chỉ dùng cho mục đích học tập và giao tiếp. Nếu có bất kỳ vi phạm nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi để xóa nó.